Các phái của Việt Kịch
Các kỹ năng của Vân Tiêu
Tiếng Trung Tiếng Việt Bính Âm Đặc điểm
吕派 Lữ phái Lupai Rất ngọt ngào và âm vực của cô ấy rộng tới 13 độ. Hầu hết hình tượng mà Lữ phái tạo ra đều là những cô gái sôi nổi, dễ thương, trẻ trung và thông minh. Trong các giọng hát Lữ phái thường xuất hiện hai phần quãng 4 và 7, từ đó dẫn đến sự thay đổi thường xuyên trong giọng điệu của Cung Chính khi hát; việc sử dụng hình thức bảng cũng linh hoạt và có thể thay đổi theo quan điểm của những thay đổi trong tâm trạng nhân vật, thông qua tốc độ và sự chặt chẽ của nhịp điệu, làm cho giai điệu giàu màu sắc, tương phản sắc nét, giàu tầng lớp, tươi mới.
金派 Kim phái Jinpai Duyên dáng và đẹp đẽ, kết hợp giữa cứng và mềm, đặc biệt chú ý đến nhịp ngâm thơ và đầy tính nhạc.
袁派 Viên phái Yuanpai Trầm và ai oán, có tính kể chuyện và giải thích mạnh mẽ,ông đặc biệt chú ý đến sự thay đổi trong cấp độ giọng hát, giỏi thể hiện cảm xúc theo nhu cầu của di tích và hình ảnh văn hóa, phá cách. hình thức đối thoại truyền thống của câu trên và câu dưới
戚派 Thích phái Qipai Rất giỏi thể hiện những cảm xúc bi thương, nhưng mặt khác, cô cũng có thể tạo ra những giai điệu vui tươi, tươi sáng và sống động, linh hoạt hơn trong việc tạo hình nhân vật. Phong cách hát đơn giản, không cầu kỳ, có nét độc đáo riêng về nhịp điệu và cách hát, đặc biệt là cách sử dụng giọng hát và cách hát rất độc đáo
张派 Trương Phái Zhangpai
傅派 Phó phái Fupai
王派 Vương phái Wangpai
Tiếng Trung Tiếng Việt Đặc điểm Tác Phẩm Truy Xuất
360 旋转 Lộn 360 độ
乌龙绞柱 Ô Long Giảo Trụ
侧空翻 Trắc không phiên Bánh xe trên không, kĩ thuật lộn sang bên không chống tay xuống, quay vòng trên không Phách quan
僵尸 Quỷ Nhập Tràng
卧鱼 Ngoạ ngư Phách quan
四功五法 Tứ công ngũ pháp Kĩ năng cơ bản của hoa đán
峨嵋刺 Nga My thích Vũ khí Kim Tương Ngọc sử dụng trong xuân vãn
平转 Bình chuyển Nhân vật giữ thăng bằng cơ thể khi quay người nhanh, duỗi thẳng tay và xoay trong vài vòng. Nó chủ yếu dùng để diễn tả khi nhân vật phấn khích và tràn đầy năng lượng Phách quan
抢背 Thương bội Lộn nhào, động tác ngã trong hí kịch, nghiêng người về phía trước, lăn qua, tiếp đất bằng vai Phách quan
探海 Tham hải Diễn viên đứng thẳng bằng một chân, duỗi hai tay sang hai bên để giữ thăng bằng cho cơ thể, phần thân trên uốn cong về phía trước và phía sau, nghiêng đầu lên trên và nâng eo thành một đường cong, chân còn lại tự nhiên. hơi cong và nâng lên về phía sau, đòi hỏi các ngón chân phải thẳng Phách quan
水袖 Thuỷ Tụ
水袖-垂直抛袖 Thuỳ Trực Phao Tụ Ném tay áo theo chiều dọc: mở các ngón tay, đặt lòng bàn tay vào xương sườn của cơ thể và di chuyển lên nách, nhanh chóng nâng cổ tay lên và ném ra ngoài, sau đó khóa cổ tay vào trong cho đến khi chúng duỗi thẳng và nâng lên. Khi khép tay lại hãy di chuyển khuỷu tay trước
水袖-抖袖 Đẩu Tụ Đẩy tay áo:Mở các ngón tay, đặt lòng bàn tay vào các xương sườn của cơ thể, di chuyển chúng lên và dưới nách, về phía trước và ném chúng theo đường chéo xuống dưới theo đường thẳng bằng cổ tay. Có động tác nâng và ném cổ tay.
水袖-推袖 Thôi Tụ Đẩy tay áo: Duỗi hai tay về phía trước và đẩy chúng ra.
水袖-收袖 Thu tụ Mở miệng hổ và chia nó ra hai bên đường giữa tay áo. Lực phải chính xác, tốt nhất là dùng mắt có thể nhìn thấy đầu ống tay áo, ngón tay phong lan nối với ống tay áo.
水袖-片花 Phiến hoa Lấy một nửa và lấy một nửa từ bên cạnh. Anh ta duỗi ngón trỏ ra và khuấy động nửa ống tay áo nằm rải rác ở cuối ống tay áo. Đối với một bông hoa duy nhất, đánh dấu 8 ký tự. Đối với miếng phía trước, đầu ngón trỏ hướng về phía trước, còn đối với miếng tròn dẹt, trước tiên hãy xoay nó theo chiều kim đồng hồ từ bên dưới ra ngoài, sử dụng cổ tay nhiều hơn và cố gắng không cử động cánh tay.
水袖-直线扬袖 Trực Tuyến Dương Tụ Tay áo giơ thẳng: (1) Phía trước: Khí Thanh Kỳ, dùng tay phải nâng cổ tay lên, ấn vào mép trên của ngực và bước sang trái để bắt đầu, sau đó ném ra ngoài theo đường thẳng đến hai o' đồng hồ, theo đường chéo hướng lên trên (ngang tầm tay và mắt), với lòng bàn tay hướng lên khi bạn ở điểm cố định. Cánh tay từ từ buông xuống theo đầu ống tay áo. (2) Mặt sau: thực hiện theo động tác mặt trước. Xoay sang một bên, ấn cổ tay, mở các ngón tay với lòng bàn tay hướng lên trên và ném ra ngoài theo đường thẳng đến ba điểm.
红缨枪 Hồng Anh Thương Vũ khí bình thường của Kim Tương Ngọc trong Tân Long Môn khách trạm
翻身 Lật mình Phách quan
跌坐 Điệt Toạ Cơ thể đột nhiên ngã xuống và chạm vào mông khi đang ngồi trên sân khấu, chủ yếu thể hiện cảm xúc tức giận Phách quan
跪步 Quỵ bộ Là một loại động tác bằng chân trên sân khấu hí kich, thường được dùng để diễn đạt tình huống của nhân vật hồi hộp và vẫn muốn tiến về phía trước sau khi vấp ngã.Hoặc để bày tỏ sự đau buồn, tức giận . Có hai kiểu bước quỳ bằng hai chân và bước quỳ bằng một chân. Giữa Hoa đán và Tiểu sinh sẽ có kiểu quỳ khác nhau Phách quan
蹦子翻身 Bình Tử Phiên Thân Lật người và nhảy về phía trước Phách quan
转跪/跪转 Chuyển Quỵ Khi quỳ và xoay người, chú ý giữ đầu mở và giữ đầu mở, khi xoay, trọng tâm của bạn phải thấp, phần thân trên giữ nguyên tư thế ngồi (mông bắt đầu ngồi trên gót chân) và phải ổn định . Phách quan/Oan Đậu nga
飞跪 Phi Quỵ Cần phải bay lên không trung, đầu gối cách mặt đất 2 feet, bàn chân phẳng, nếp gấp trước và sau tạo thành một đường ngang trước khi tiếp đất. Phách quan
飞跪上桌 Phi thân thượng bàn
鬼步 Quỷ Bộ
鹞子翻身 Diều lật

MXH Lý Vân Tiêu

Cộng Đồng Việt Nam

© Liyunxiaovn Website. All Rights Reserved. Được Thiết Kế Bởi Liyunxiaovn